Câu Chuyện Thầy Lang
Những Con
Số HÊN
Cho Sức
Khỏe
Bác sĩ Nguyễn Ư Đức
Bà
con ḿnh nhiều người tin tưởng rằng nếu
có một vài con số sẽ mang lại Hên Vui cho
đời sống th́ cũng có con số đưa tới
không vui, nên tránh.
C̣n
nhớ trước đây ở quê nhà, nhiều người
đều sẵn sàng chi ra một số tiền lớn
để có được bảng số xe với
mấy con số 9 hoặc 8 hoặc 6 liền nhau. Nhiều
người cầu kỳ c̣n muốn có 9 nút cho số
điện thoại, số nhà, số chương mục
ngân hàng.
Con
số mà không mấy người ưa là số 13 v́ «sui
tận mạng ». Pḥng khách sạn nhẩy từ số
12 lên 14, bỏ rơi chú 13. Việc đại sự là
phải tránh ngày 13 thứ Sáu.
Lại
c̣n khi bị bạn bè gán cho con số 35 th́ mấy ông giăy
nẩy như đỉa phải vôi, nhưng trong ḷng
thầm nghĩ « C̣n dê được là c̣n mùa Xuân
cuộc đời ». Chứ mà trên bảo dưới
không nghe th́, ôi thôi cũng vô tích sự.
Riêng
đối với sức khỏe th́ cũng có những con
số tốt, số hên mà ai cũng muốn có. Các số
này thay đổi tùy theo chức năng bộ phận
cơ thể.
Xin
cùng t́m hiểu một vài con số cần có và đáng ghi
nhớ.
1-Trước
hết xin định nghĩa “huyết áp là ǵ”?
Huyết
áp (HA) là áp suất của máu lên thành động mạch
chính khi máu được tim bơm vào. Áp suất tùy thuộc
sức cản của động mạch và số
lượng máu. Cao khi hai yếu tố này cao và
ngược lại.
HA được
ghi nhận bằng milimét thủy ngân mmHg và đo bằng
huyết áp kế đặt ở động mạch cánh
tay là nơi áp suất giống như áp suất khi máu
rời trái tim.
Áp suất cao
nhất khi tâm thất co bóp (HA tâm thu- systolic) đẩy máu
ra khỏi tim. Huyết áp thấp nhất khi tâm thất giăn
ra (HA tâm trương-diastolic) để tiếp nhận máu.
Huyết áp
chấp nhận được thay đổi từ
90-140/60-90mmHg
Huyết áp b́nh
thường thay đổi tùy theo tuổi.
Ở một
người trưởng thành, khỏe mạnh và trong t́nh
trạng nghỉ ngơi, huyết áp dưới 120/80mmHg được coi là b́nh
thường, lư tưởng là khoảng 117/75.
Hoạt
động gắng sức, cảm xúc mạnh, căng
thẳng tâm thần đều làm tăng HA tâm thu.
Ngược lại khi ngủ
th́ HA này lại thấp
nhất. Huyết áp thấp ở trẻ em, tăng dần
với tuổi.
Hệ thần kinh
giao cảm và vài kích thích tố trong cơ thể
điều chỉnh giữ HA ở mức độ b́nh
thường.
2-Và thế nào là
cao huyết áp?
Khi áp suất trong
động mạch lên tới 140/90mmHg
là cao huyết áp.
Huyết áp 120/ 80
là Tiền Cao HA và ta đă phải lưu tâm theo dơi rồi.
Chỉ cần
một con số trên mức b́nh thường là đă
bị bệnh cao H.A. Thường thường bệnh
được t́m ra khi ta đi bác sĩ khám bệnh
hoặc t́nh cờ nhờ bạn bè đo.
Các nhà y học
cũng đồng ư với nhau là huyết áp thấp khi một trong hai kết quả
bằng hoặc dưới 90 cho tâm thu, 60 cho tâm
trương. Như vậy nếu có kết quả
115/50 th́ là huyết áp thấp.
Đây là con số
chung chung, với người này là thấp nhưng lại
b́nh thường với người khác v́ họ không có các
khó khăn dấu hiệu bệnh như chóng mặt,
sỉu hoặc bất tỉnh.
Người tập luyên cơ
thể, các lực sĩ thường hay có huyết áp và
nhịp tim hơi thấp hơn b́nh thường mà họ
vẫn khỏe mạnh.
Tim co bóp do một
nhóm tế bào đặc biệt nằm ở vách sau
của tâm nhĩ phải khởi xướng và quyết
định số nhịp đập của tim. Đó là nút-
xoang- nhĩ (sino-atrial node), một máy điều ḥa
nhịp tim (pacemaker) tự nhiên.
Nút phát ra những
xung lực điện, được những sợi
cơ tim đặc biệt dẫn truyền tới kích
thích các ngăn của tim co bóp. Âm thanh co bóp được diễn
tả bằng hai âm tiết “lubb” và “dupp”, nghe
được khi ta đặt tai vào ngực để
nghe. Âm “lubb” trầm, dài hơn, khi tâm thất bắt
đầu bóp và các van nhĩ thất khép lại. Âm “dupp”
thanh nhưng ngắn hơn khi tâm thất bắt
đầu thư giăn và các van bán nguyệt khép lại.
Mạch (pulse) là do
sóng áp suất chuyển tới động mạch mỗi
khi trái tim co bóp, đẩy máu ra ngoài. Mạch được nhận ra
dễ dàng trên các động mạch nổi gần mặt
da như động mạch quay (radial artery) ở cổ
tay động mạch cảnh (carotid artery) ở cổ,
động mạch ở cổ chân, ở bẹn, ở
thái dương....
Mạch
được tính theo số lần tim đập trong
một phút và có thể đếm dễ dàng bằng cách
đặt đầu ngón tay giữa và chỏ lên một
động mạch nổi trên da. Ngón tay sẽ cảm
thấy chuyển động nhè nhẹ của sóng áp
lực trên mạch máu đó.
Mỗi sóng tương ứng với một lần
tim bóp.
Khi bắt
mạch, nên thoải mái, thư giăn, v́ nếu hồi
hộp, lo lắng, nhịp tim thường nhanh hơn
một chút. Đếm mạch trong 1 phút hoặc trong 30 giây
rồi nhân đôi để có số nhịp tim.
Nhịp tim b́nh
thường tùy thuộc tuổi tác, t́nh trạng sức
khỏe, thời gian trong ngày...Buổi sáng trước khi
thức giấc, nhịp thấp nhất. Khi hít thở vào,
nhịp hơi nhanh hơn và khi thở ra, nhịp hơi
chậm. Nhịp phải đều đặn, có nghĩa
là thời gian giữa hai nhịp phải bằng nhau.
Sau đây là số nhịp trung b́nh
trong 1 phút:
-Trẻ em
dưới 1 tuổi: 100 tới 160 nhịp/ 1phút
-Trẻ từ 1
tới 10 tuổi: 70 tới 120 nhịp/1phút
-Người
từ 10 tuổi trở lên: 60
tới 120 nhịp/ 1phút
-Vận
động viên thể thao: 40 tới 60 nhịp/1 phút.
Phụ nữ có
nhịp tim nhanh hơn nam giới khoảng 5 lần tim
đập và được giải thích là tim quư bà hơi
nhẹ hơn tim quư ông, mà nhẹ th́ co bóp hơi nhanh hơn,
nhiều hơn.
Mặc dù tim
đập là do chính trái tim điều khiển, nhưng
nhịp tim có thể bị chi phối bởi hệ
thần kinh và nhiều yếu tố khác.
Tập luyên cơ
thể đều đặn làm cơ tim mạnh hơn và
tăng lượng máu đẩy ra mỗi lần tim
đâp. Khi nghỉ ngơi, nhu cầu máu được thỏa
măn với nhịp tim chậm. Do đó nhịp tim ở các
vận động viên thể dục, thể thao
đều chậm.
Nhịp tim có
thể cho biết nhiều chi tiết về t́nh trạng
khỏe mạnh hoặc đau yếu của cơ
thể. Các vị thầy thuốc y học cổ
truyền chỉ cần bắt mạch mà chẩn đoán
được vô số bệnh của lục phủ
ngũ tạng.
Với y khoa
hiện đại, mạch là một trong 4 dấu hiệu
chính cần được kiểm soát mỗi khi đi khám
bác sĩ. Đó là Mạch, Nhịp Thở, Thân Nhiệt và
Huyết áp.
Ngoài ra, sinh
hoạt điện của tim có thể được ghi
bằng tâm-điện-đồ (EKG).
Một trong
những đặc tính của động vật có vú là
khả năng giữ nhiệt độ cơ thể
ổn định, mặc dù có thay đổi trong môi
trường sinh sống.
Có nhiều ư
kiến khác nhau về nhiệt độ trung b́nh của
cơ thể. Với một số tác giả, 37°C (98.6°F) là
b́nh thường, nhưng nghiên cứu mới đây cho hay
thân nhiệt trung b́nh là 98.0°F hoặc thấp hơn.
Mỗi
người có nhiệt độ trung b́nh khác nhau. Nhiệt
độ ở trẻ em hơi cao hơn người
lớn, nam giới thấp hơn nữ giới một
chút.
Thân nhiệt thay
đổi tùy theo thời gian trong ngày, thấp nhất vào
sáng sớm khi đang ngủ và cao nhất vào nửa
buổi chiều.
V́ vậy, thân
nhiệt trung b́nh có thể du di giữa 36.°C- 37.4°C (97°- 99.4°F).
Thân nhiệt
tăng khi ăn uống tiêu hóa thực phẩm, vận
động cơ thể, cơ bắp co căng, có kinh
nguyệt, có thai, khí hậu nóng ấm, mặc nhiều
quần áo, cảm xúc mạnh, run lạnh.
Nhiệt
độ hơi giảm khi thời tiết giá lạnh.
Sự tăng
giảm này đều có tính cách tạm thời, ngắn
hạn.
Cần lưu ư
tới sự thay đổi nhiệt độ b́nh
thường ở người cao tuổi và trẻ
thơ. Họ đều dễ dàng thất thoát nhiệt
độ khi tiếp xúc với khí hậu lạnh và
đưa tới thiểu nhiệt (hypothermia). Ở
lớp tuổi này, nhiều khi dù đă bị nhiễm trùng
mà nhiệt độ chưa tăng, cho nên khi t́m ra bệnh
th́ quá trễ.
Đường
huyết thay đổi rất nhanh sau khi ăn, vận
động cơ thể hoặc sau khi chích insulin.Đây là
đường glucose do sự chuyển hóa thực
phẩm có chất carbohydrat mà ra.
Với người không bị tiểu đường,
đường huyết trung b́nh thay đổi từ 70mg/dl- 99mg/dl đo sau 8 giờ
nhịn ăn. Từ 100-125mg/dl là Tiền Tiểu
Đường. Trên 126mg/dl là bị tiểu
đường.
-Dưới
200mg/dl (11mol/l) hai giờ sau khi ăn là b́nh thường.
Đo
đường huyết ở nhà, kết quả có thể
không chính xác nếu:
-Cồn
lau lẫn vào máu. Nếu lau ngón tay với cồn, nên
đợi ngón tay khô hẳn trước khi chích kim.
-Nước
hoặc xà bông dính trên đầu ngón tay.
-Giọt
máu lớn quá hoặc nhỏ quá.
-Que
thử bị ẩm ướt.
Kết
quả thử nghiệm chính xác hay không là tùy theo loại
máy, giấy thử cũng như người thực
hiện có làm đúng như hướng dẫn. Ngoài ra,
kết quả c̣n tùy thuộc vào mấy điểm sau
đây :
-Số
lượng hồng huyết cầu (hematocrit):
người có hồng cầu cao th́ đường
huyết thấp hơn ở người có hồng
cầu trung b́nh. Ngược lại, khi hồng cầu
thấp th́ kết quả thử nghiệm đường
cao hơn.
-Một
vài hóa chất nhu acid ascorbic, acid uric...làm thay đổi
kết quả thử nghiệm. Do đó, nên coi kỹ
bảng hướng dẫn để tránh các chất có
ảnh hưởng tới việc đo đường
huyết.
-Thời
tiết, độ ẩm, nhiệt độ, độ
cao so với mặt biển cũng ảnh hưởng
tới giấy thử và kết quả. Cần cất giữ
máy đo theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
-Máy
đo có thể cho kết quả không đúng nếu cơ
thể thiếu nước, đang trong t́nh trạng
căn thẳng.
-
Dùng giấy thử khác hiệu có thể cho kết quả
không chính xác. Nên mua loại giấy thử cùng hăng với
nhà sản xuất máy.
Hiện
nay có nhiều máy đo đường huyết ở nhà mà
không cần giấy thử có hóa chất xúc tác.
Thường
thường máy đo đáng tin cậy để theo dơi và
điều trị tiểu đường, nhưng máy
cũng không toàn hảo. Kỹ thuật dùng trong máy đo tại
nhà không chính xác bằng thử nghiệm được thực
hiện tại bệnh viện hoặc các pḥng thí
nghiệm.
Tiếng Anh
gọi là Complete Blood Count (C.B.C). Kết quả thử
nghiệm này cho ta biết thiếu hoặc thừa tế
bào máu, ung thư máu, máu loăng hoặc đặc. Đây là
thử nghiệm mà hầu như mỗi lần khám
bệnh là ta đều được làm.
C.B.C nhắm vào các
tế bào sau đây:
a-Hồng Huyết
cầu (R.B.C)- Hồng cầu được sản
xuất từ mô tạo máu của tủy sống. V́ không có nhân nên H.H.C không phân bào được.
Mỗi H.C. cần 6 ngày để thành h́nh và có tuổi
thọ khoảng 120 ngày. Ở người trưởng
thành, mỗi giây đồng hồ có 3 triệu hồng
cầu được sinh ra để thay thế HC già nua
mệnh một.
H.C. chứa
huyết cầu tố mà chức năng chính là chuyên
chở dưỡng khí nuôi tế bào và loại khí
độc CO2 ra ngoài.
B́nh thường
người trưởng thành có khoảng từ 4 đến 5 triệu
H.C./ 1 mm ³ máu. Phụ nữ hơi thấp hơn
nam giới một chút nhưng chẳng sao, quư tỷ
muội nhỉ. Cho người ta hơn cái này th́ ḿnh
lấy cái khác nhiều hơn và da vưỡn trắng
vưỡn hồng là được rồi. Quàng thêm
chuỗi ngọc trai trên cổ th́ hồng cầu xuống
tí ti cũng gật đầu.
b-Bạch Huyết
Cầu (W.B.C.)- B.H.C. có ba loại chính là bạch cầu
hạt, đơn bào và lymphô nhân.
Nhiệm vụ
của B.H.C là chiến đấu chống lại sự
xâm nhập của vi sinh vật, bảo vệ cơ
thể bằng cách “sơi tái” các phần tử nguy hại
lạ; sản xuất và chuyên trở kháng thể.
Khi ta bị
đứt da tay, nhiễm trùng th́ B.H.C. được
động viên kéo tới vết thương đề
ṭng quân diệt giặc. Xác chết quân ta và địch
lẫn với bạch cầu sống sót tạo thành
chất mủ.
Số
lượng b́nh thường B.H.C.
là 4000-5000/mm³. B.H.C có
đời sống ngắn ngủi hơn trong mạch máu,
khoảng từ 6-8giờ, nhưng một số lớn vào
trú ngụ tại các tế bào th́ tồn tại có khi
cả năm.
c-Tiểu cầu
(Platelets)- Gọi là tiểu cầu v́ tế bào này có h́nh
dạng tṛn dẹp khác nhau. Đây là những tế bào nhỏ
nhất của máu, không có nhân hoặc DNA,
được tạo ra
từ tủy sống. Mỗi mm³ máu có từ 150,000-450,000 tiểu cầu.
Tuổi thọ trung b́nh là 10 ngày.
Nhiệm vụ
chính của tiểu cầu là tạo sự đông máu. Khi
công chúa gọt quả soài tượng, chẳng may
đứt da tay chẩy máu th́ tiểu cầu chạy
tới, kết tụ với nhau thành một cái nút lấp
kín mạch máu hở. Ngón tay công chúa hết chẩy máu, nàng
tiếp tục thưởng thức soài tượng
chấm với muối ớt.
d- Huyết cầu
tố (Hemoglobin)- Máu cần
một số lượng đầy đủ H.C.T.
để chuyên trở dương khí.
Người
trưởng thành có khoảng từ 14-17 g/ 100mL máu. H.C.T. Thấp dưới mức này
là dấu hiệu của thiếu máu (anemia).
Đây là những
chất mà bà con ta lưu tâm nhiều nhất, quen thuộc
nhất và cũng mang lại nhiều e ngại, thắc
mắc. Và y giới cũng dành nhiều công sức để
nghiên cứu các chất béo này v́ khi quá cao trong máu, chúng có
thể gây ra nhiều rủi ro bệnh hoạn.
Thử nghiệm
máu nhắm vào mấy loại chất béo chính Cholesterol,
Triglycerides, LDL, HDL.
a-Cholesterol.
Cholesterol có
nhiều vai tṛ quan trọng trong cơ thể. Nó là thành
phần cấu tạo màng bao che các tế bào, mô thần
kinh năo bộ; cần thiết cho sự tổng hợp kích
tố steroids, mật; sinh tố D.
Hầu hết
cholesterol được gan tạo ra nên nhiều khi ta không
phải ăn thêm thực phẩm có chất này.
Cholesterol có
nhiều trong chất béo động vậy và hầu
như không có trong thực vật.
Trong máu, cholesterol
được chất đạm protein chuyên chở, nên có
tên gọi là lipoprotein.
Mức độ
Cholestretrol Toàn Phần lư
tưởng là dưới 200 mg/ 100ml;
từ 200 -240 mg/
100ml th́ tạm chấp nhận được nhưng
cần giảm tiêu thụ chất béo, vận động
cơ thể;
trên 240 mg/ml th́
đến lương y ngay để khám nghiệm thêm
rồi điều trị, dinh dưỡng đúng cách ngơ
hầu mang con số trở lại b́nh thường.
b- LDL- LDL viết
tắt của chữ Low Density Lipoprotein, một thứ
cholesterol do protein cơng với
tỷ trọng rất thấp. Thấp nhưng
lại hay gây bệnh hoạn cho cơ thể nhất là
bệnh tim mạch khi mức độ trong máu lên cao.
Dưới
100 mg/100ml máu là tốt, trên số này là hổng có
được, phải giảm tiêu thụ mỡ, uống
thuốc.
c-HDL viết
tắt của High Density Lipoprotein là cholesterol tỷ
trọng cao, được coi như lành tính có ích cho cơ
thể.
Dưới 35 mg/100 ml là không tốt mà càng cao là càng
tốt.
d- Triglycerides
dưới 200 mg/100 ml là b́nh thường mà trên số này là
có rủi ro gây bệnh tim.
Và cuối cùng là:
Nhu cầu ngủ
nhiều hay ít thay đổi tùy theo với tuổi tác.
Trẻ sơ sinh
ngủ tới 17 giờ một ngày, nếu bé sanh non
lại ngủ nhiều hơn.
Tới 6 tháng
tuổi, ngủ 14 giờ, 16 tháng ngủ 10 giờ.
Kể từ khi
bước chân vào đại học tới tuổi
trưởng thành th́ cần từ
7-8 giờ mỗi ngày.
Như vậy th́
nếu thọ tới tuổi 75, con người đă dành
cho sự ngủ một khoảng thời gian khá dài:
một phần tư thế kỷ, vị chi là 25 năm.
Kết luận
Số Hên cho
sức khỏe c̣n nhiều, chẳng hạn như chỉ
số trung b́nh chức gan, thận, chất điện phân
trong máu…Nhưng nếu có được những con số
trên đây th́ cũng có đủ sức khỏe để
được an hưởng tuổi vàng, “Bách Niên Giai Lăo”
rồi.
Thân chúc bà con có
được những con số Hên vừa kể.
Bác sĩ Nguyễn Ư Đức M.D.
Texas-Hoa
Kỳ.
www.bsnguyenyduc.com